Đang tải dữ liệu...
Bài Thu hoạch diễn án Mã sồ hồ sơ: TP.DS 25 Lê Thị Hòa và Bạch Quốc Sử - Thẩm Phán 13 Lớp B (thamphan13) /* Menu Horizontal top*/

Tạo banner chạy dọc hai bên

hinhlop1

hinhlop


Download Hình

Tiện ích bài đăng có ảnh thumbnail chạy ngang

Bài Thu hoạch diễn án Mã sồ hồ sơ: TP.DS 25 Lê Thị Hòa và Bạch Quốc Sử

bookmark and share |

Bài đăng ngày:7 thg 1, 2012


BẢN THU HOẠCH DIỄN ÁN LỚP THẨM PHÁN
Mã số hồ sơ TP.DS 25  vụ án "Ly Hôn"
Lý Thị Hòa và Bạch Quốc Sử 
Diễn Án Mã sồ hồ sơ: TP.DS 25  vụ án "Ly Hôn" Lê Thị Hòa và Bạch Quốc Sử  click Download File word



HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO THẨM PHÁN
---˜&---
                                                                         
                     

           


 

BAØI THU HOAÏCH DIEÃN AÙN
MOÂN KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ

                                         Mã sồ hồ sơ: TP-DS 25
                                         Diễn án lần: 04
                                         Ngày diễn: 12/01/2012
                                         Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Ngô Văn



Họ và tên: Nguyễn Việt Hồng
Sinh ngày 17 tháng 06 năm 1976
Lớp: B – Tổ 4.
SBD: TP13 HCM 065













Thaønh phoá Hoà Chí Minh, ngaøy 12  thaùng 01 naêm 2012






Phần 1: TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn :  Bà Lê Thị Hoà - Sinh năm: 1968.
Trú tại : số nhà 23, phố Trưng Nhị, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây .
- Bị đơn : Ông Bạch Quốc Sử  - Sinh năm 1965.
Trú tại : số nhà 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung , thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây .

Bà Hoà  và ông Sử tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây vào ngày 07 tháng 01 năm 1993 ( theo giấy chứng nhận kết hôn số 01 quyển 01/93). Theo bà Hoà thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc; sau đó xẩy ra những xung đột, mâu thuẫn trong gia đình. Nguyên nhân xuất phát từ việc ông Sử là người gia trưởng, độc đoán, áp đặt và bắt bà phải phục tùng, ông Sử sống thiếu trách nhiệm với gia đình và thường xuyên uống rượu rồi gây gổ đánh đập chửi bới vợ con, làm cho bà và hai con hoảng sợ; mặc dù bà có khuyên bảo nhưng ông Sử vẫn không sửa chữa và vợ chồng ngày càng mâu thuẫn ngày càng gay gắt. Bà cho rằng nếu tiếp tục kéo dài cũng không thể có hạnh phúc và ảnh hưởng đến con cái nên bà Hoà đã khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Bạch Quốc Sử. Ông Sử không muốn ly hôn vì vợ chồng anh mâu thuẫn chưa đến mức phải ly hôn  nhưng nếu cô Hoà cương quyết xin ly hôn thì ông cũng đồng ý ly hôn.

Về con chung : Bà Hoà  và ông Sử có 02 người con chung.
1/ Bạch Ngọc Anh - sinh ngày : 18/12/1993 (giấy khai sinh số 196, quyển số 01/99 ngày 8/12/1999)
2/ Bạch Vân Anh   - sinh ngày : 19/10/1999 (giấy khai sinh số 23, quyển số 01 ngày 23/1/1994)
Ly hôn bà Hoà xin được nhận nuôi cả 2 con, yêu cầu ông Sử cấp dưỡng nuôi con theo pháp luật; sau đó hai bên thoả thuận khi Toà án tiến hành hoà giải là giao 02 cháu cho bà Hoà trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng ông Sử cấp dưỡng nôi con là 1.000.000đ / tháng cho đến khi hai cháu đủ 18 tuổi. Nguyện cháu Ngọc Anh xin được ở với mẹ.
Về tài sản chung : Hai vợ chồng thừa nhận có một số tài sản và theo giá trị định giá tài sản như sau :
- 01 bộ bàn ghế  xa lông cổ: 15.000.000đ.
- 01 tivi Sony 21 inch: 600.000đ
- 01 tivi Sony 25 inch: 2.000.000đ
- 01 tủ lạnh LG 150: 1.000.000đ
- 01 máy giặt Panasonic F60: 1.000.000đ
- 01 tủ chè: 1.000.000đ
- 01 tủ hai bồng cũ: 100.000đ
- 01 bộ bàn ghế sa lông nan cũ: 250.000đ
- 03 giường đôi cũ: 450.000đ
- 02 tủ hai buồng, gỗ ép: 400.000đ
- 01 bàn ăn: 500.000đ
- 05 chiếc quạt: 300.000đ
- 01 tủ cá: 400.000đ
- 01 xe mô tô YAMAHA Jupiter ( Chị Hoà đang sử dụng ): 13.000.000đ
Tổng cộng trị giá: 36.000.000đ ( Ba mươi sáu triệu đồng )
- 01 căn nhà khung, ba tầng, xây dựng năm 1999 cất trên phần đất ở của vợ chồng mua của ông Phạm Trọng Khung vào năm 1999, đất có diện tích 40 m.  Nhà và đất toạ lạc tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây( đất và căn nhà trên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho hai vợ chồng). Khi mua vợ, chồng bỏ ra mua đất là 60.000.000 đồng; khi xây nhà hai vợ chồng có vay thêm 20.000.000 đồng và đã trả hết. Khi ly hôn bà Hoà  yêu cầu Toà án giải quyết theo pháp luật.
Ông Sử cho rằng: diện tích đất 40 m2 trên là của ông Phạm Trọng Khung vào năm 1999 và cất nhà cùng năm với tổng số tiền nhà và đất là 320.000.000 đồng, trong đó vợ chồng anh Sử, chị Hòa bỏ ra 60.000.000 đồng, mẹ của anh Sử là bà Nguyễn Thị Tằng góp hơn 100.000.000 đồng, số còn lại do hai anh trai của Sử góp đó là anh Bạch Tường Tuyến và Anh Bạch Quốc Thắng. Do đó đề nghị tòa án  khi chia thì trừ phần đóng góp của vợ chồng ra số còn lại trả cho mẹ ruột ông và anh em bên nội của ông.
Tổng trị giá nhà và đất theo Hội đồng định giá là: 907.200.000 đồng (trong đó trị giá nhà là 207.200.000 đồng,  đất là 800.000.000 đồng)
Về nợ  : Hai vợ chồng không nợ ai và không ai nợ vợ chồng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyễn Thị Tằng cho rằng bà bỏ tiền ra mua đất và xây nhà cho vợ chồng Hoà – Sử ở cho vợ chồng ở tạm, hai vợ chồng anh Sử, Chị Hòa chỉ có bỏ ra 60.000.000đ số còn lại là bà Tằng bỏ tiền ra để mua đất và xây nhà nên khi chia thì trừ phần đóng góp của vợ chồng ra và trả lại cho vợ chồng số còn lại trả cho bà và anh em bên nội của ông
- Ông Bạch Quyết Thắng cho rằng nhà và đất là của anh bỏ bỏ tiền ra mua và cho vợ chồng Hoà Sử ở, số đất anh trực tiếp bỏ tiền ra mua và ký hợp đồng chuyển nhượng với ông Phạm Trọng Khung. Khi anh chị Hòa- Sử ly hôn thì đề nghị tòa án giải quyết tài sản của tôi thì chia cho tôi.
- Ông Bạch Tường Luyến xác định việc mua bán đất số 53 Trần Đăng Ninh anh không biết gì, vì thời điểm đó anh đang ở nước ngoài, tiền thì tôi gửi về cho mẹ và anh em tôi nhà đất, và anh không gia và không đứng tên nhà và đất nào cả. Nay xảy ra tranh chấp về nhà, đất đề nghị giải quyết theo pháp luật và đề nghị tòa không đưa anh vào giải quyết việc.
-         ông Phạm Trọng Khung năm 1999 có bán phần đất có diện tích 40 m2  nay là phần nhà và đất toạ lạc tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây cho vợ chồng Anh Sử bà Hòa với giá 135.000.000đồng việc mua bán này chỉ có lập giấy tay giao nhận tiền không có làm hợp đồng chuyển nhượng hiện tại phần  đất ông Khung còn đứng tên trên giấy chứng nhận. Ngày 20/11/2007 gia đình Anh Sử có nhờ tôi ký tên lại giấy tờ mua bán đất cho em Anh sử đứng tên nhưng sự thật chỉ có bán cho Anh Sử chị Hòa năm 1999 cho nên việc xác nhận lại không đúng. Tại tòa ông Khung không có ý kiến gì về việc ly hôn của Anh Sử chị Hòa cũng như phần đất đã bán cho Anh sử chị Hòa thì ông không có yêu cầu độc lập trong việc giải quyết vụ án đối với phần đất trước đây đã bán cho Anh Sử chị Hòa.  


Phần 2: KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA

1.  Hỏi về quan hệ hôn nhân:
*Hỏi bà Hoà :
- Tại phiên toà  hôm nay bà có thay đổi, bổ sung, rút một phần hay rút toàn bộ yêu cầu đơn khởi kiện không?                                                                                                          - Bà và ông Sử kết hôn ngày tháng năm nào, có đăng ký kết hôn không, việc kết hôn có tự nguyện hay bị ép buộc, lừa dối?
- Quá trình chung sống sau với nhau vợ, chồng có hạnh phúc không?
- Khi nào thì phát sinh mâu thuẫn?
- Nguyên nhân của sự mâu thuẫn đó?
- Tình trạng mâu thuẫn có đến mức tầm trọng hay không, đã đến mức phải ly hôn khống, chị có muốn vợ chồng đoàn tụ không?
- Ý kiến của chị về quan hệ hôn nhân: Tiếp tục chung sống hay yêu cầu được ly hôn?

*Hỏi ông Sử :
- Lời trình bày của bà Hoà có đúng không?
- Theo ông thì nguyên nhân nào dẫn đến việc bà Hoà làm đơn xin ly hôn?
- Tình trạng mâu thuẫn có đến mức tầm trọng hay không, đã đến mức phải ly hôn khống, anh có muốn vợ chồng đoàn tụ không?
- Anh có ý kiến về gì yêu cầu ly hôn của chị Hoà, nếu chị Hòa cương quyết xin ly hôn thì anh có đồng ý không?
2.  Hỏi về mối quan hệ giữa cha mẹ và các con, việc cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn :
* Hỏi chị Hoà :
- Hiện nay chị có đang mang thai không ( Nếu có thì hỏi bà có thai với ai ) ?       
- Bà và ông Sử có mấy người con chung? Họ tên từng người? Sinh ngày tháng năm nào?
- Hiện nay ai đang trực tiếp nuôi dưỡng các cháu ? từ khi nào?
- Tình cảm, sức khoẻ, học tập của các cháu thế nào?
- Nguyện vọng của chị về nuôi con và đóng góp nuôi con sau ly hôn thế nào?
- Điều kiện kinh tế, nhà ở, nghề nghiệp của chị thế nào?
- Hiện nay anh Sử làm nghề gì? Chị có biết thu nhập của anh Sử không?
- Ý kiến các con chị thế nào?
* Hỏi anh Sử :
Hỏi như hỏi đối với chị Hoà và hỏi thêm :
- Hỏi để làm rõ công việc hiện tại, thu nhập ?
- Có biết công việc, thu nhập hàng tháng của chị Hoà không ? chị Hòa có đủ điều kiện để nuôi dạy các con không ? Vì sao ?
- Tình cảm các con đối với anh thế nào?
- Nguyện vọng của anh về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn thế nào?
3.  Hỏi để xác định tài sản và phân định khi ly hôn:
* Hỏi chị Hoà  :
-   Trong quá trình chung sống chị và anh Sử  tạo lập được những loại tài sản nào?
- Ngoài ngôi nhà số 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây ông bà còn ngôi nhà nào không ?                                 
- Nguồn gốc ngôi nhà? xây năm nào? ai bỏ tiền ra xây? ngôi nhà có được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chưa?                                             
- Nguồn gốc 40m2 đất, mua năm nào? Nguồn tiền mua đất là của ai. Diện tích đất này có được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hai vợ chồng bà chưa?
- Quá trình tạo lập nhà đất hai bên có thỏa thuận gì không? có chứng cứ nào chứng minh số đất này là tài sản chung của vợ chồng bà không?
-   Bà và ông Hoà có thoả thuận được về giá trị ngôi nhà không?
-   Bà có tài sản riêng gì không?
-   Bà và ông Hoà có thoả thuận được với nhau về phân chia tài sản không? Phân chia thế nào?
-   Công sức đóng góp của mỗi người trong ngôi nhà này thế nào?
-   Khi ly hôn bà và các con sống ở đâu? Có yêu cầu được tiếp tục ở tại nhà này không?
-   Nếu bà Hoà có nguyện vọng được sở hữu nhà thì khi nào giao cho ông Sử số tiền tương đương  ½ giá trị căn nhà?
-   Bà và ông Sử có nợ ai và ai nợ ông bà không?
Hỏi ông Sử :
Hỏi như bà Hoa và hỏi thêm để làm rõ
-         Về tài sản chung, bà Hoa khai có đúng không? Theo ông thì tài sản chung của vợ chồng ông có những gì ?
-         Còn các tài sản là vật dụng sinh hoạt thì thế nào?
-         Ý kiến của ông về phân chia tài sản?
-         Ông có tài sản riêng không?
-         Giá trị là bao nhiêu ( Nếu có tài sản riêng )?

Hỏi bà Nguyễn Thị Tằng:
-  Bà có yêu câu gì không? Bà có yêu cầu khởi kiện độc lập không ?
- Ý kiến của bà tại phiên toà hôm nay về căn nhà và 40m2 đất toạ lạc tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây hiện nay vợ chồng ông Sử và bà Hoà đang ở ?
- Căn nhà xây dựng vào năm nào? Tiền ai bỏ ra xây; theo bà thì căn nhà và số đất 40m2 toạ lạc tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây là của ai  ?
- Bà có chứng cứ nào chứng minh số đất và căn nhà này là tài sản của bà không (Nếu bà Tằng cho là tài sản của bà ) ?
- Căn nhà và đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở chưa? Nếu có thì ai đứng tên ?
- Bà là mẹ của ông  Sử bà có ý kiến gì khi bà Hoà và ông  Sử ly hôn ?

Hỏi ông Phạm Trọng Khung :

-         Ông có đất có diện tích 40 m2 , đất toạ lạc tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung , thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây , ông bán cho ai ? hợp đồng mua bán như thế nào ?
-         Bán vào năm nào ? giá nhiêu ?
-         Số đất trên hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  mang tên ai ?
-         Ông có ý kiến gì về số đất trên ?
-         Ông có yêu cầu gì không ?

Hỏi ông Bạch Quyết Thắng :

-         Ý kiến của ông tại phiên toà hôm nay về căn nhà và 40m2 toạ lạc tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung , thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây hiện nay vợ chồng ông Sử và Bà Hoa đang ở ?
-         Căn nhà xây dựng vào năm nào? Tiền ai bỏ ra xây; theo ông  thì căn nhà và số đất 40m2 toạ lạc tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung , thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây của ai  ?
-         Ông có chứng cứ nào chứng minh số đất và căn nhà này là tài sản của ông  không ?
-         Căn nhà và đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở chưa ? Nếu có thì ai đứng tên ?
-         Ông có yêu cầu gì không ?

·        Dự kiến các tình huống khác:
1/ Nếu vợ chồng thỏa thuận với nhau về tất cả các quan hệ hôn nhân, quan hệ con chung và tài sản chung: Hội đồng xét xử áp dụng Điều 220 BLTTDS ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa.
2/ Nếu nguyên đơn rút yêu cầu xin ly hôn: Hỏi bị đơn có đồng ý không, nếu đồng ý, thì Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 điều 218, mục 7 Phần III NQ số 02/2006/NQ-HĐTP chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn đã rút. Hội đồng xét xử ban hành bản án với nội dung quyết định đình chỉ xét xử và  quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay.
3/ Bị đơn yêu cầu đoàn tụ: Căn cứ vào việc đánh giá mức độ mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân có đến mức trầm trọng không thể hàn gắn để áp dụng điều 92 Luật HNGĐ quyết định cho ly hôn hay không.


Phần 3: SOẠN BẢN ÁN DÂN SỰ SƠ THẨM


     TÒA ÁN NHÂN DÂN                  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 THÀNH PHỐ HÀ ĐÔNG                        Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
          TỈNH HÀ TÂY
 
  Bản án số: 100/ 2007/ HSST
  Ngày: 21/12/ 2007
       V/v tranh chấp ly hôn


NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ ĐÔNG TỈNH HÀ TÂY
Với thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
 
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Phan Thị Tú Vinh
 Các Hội thẩm nhân dân:        1. Ông Nguyễn Văn Tuấn
                                                  2. Bà Lại Thị Thu Thủy
          Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Trần Thị Mỹ Duyên- cán bộ Tòa án nhân dân thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây
Đại diện Viện Kiểm Sát nhân dân thành phố Hà Đông tham gia phiên tòa:  Ông Lê Minh Tường Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 12 năm 2007, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 68/2007/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2007 về việc ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2007/QĐXX-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2007 giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn:  Bà Lê Thị Hoà - Sinh năm: 1968 (có mặt)
Trú tại: số nhà 23, phố Trưng Nhị, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây .
          Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp nguyên đơn: Luật sư bà Trương Như Thủy thuộc Công Ty Luật Hợp Danh Minh Duy - Đoàn Luật Sư Tỉnh Hà Tây.
2- Bị đơn: Ông Bạch Quốc Sử  - Sinh năm 1965. (có mặt)
Trú tại: số nhà 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây .
          Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị đơn: Luật sư ông Nguyễn Việt Hồng thuộc Công Ty Luật TNHH Nguyễn Lê - Đoàn Tỉnh Hà Tây. (có mặt)

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
– Ông Bạch Quyết Thắng  - sinh năm 1971. (có mặt)
– Bà Nguyễn Thị Tằng  - sinh năm 1926. (có mặt)
Cùng trú tại: số nhà 33, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây.
- Ông Phạm Trọng Khung  - sinh năm 19 (có mặt)
Trú tại : Ngõ 23,  phố Trần Phú, phường Văn Mỗ, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây.

NHẬN THẤY:

Theo đơn xin ly hôn ngày 6/3/2007 và các lời khai tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Đông, Bà Lê Thị Hoa (nguyên đơn) trình bày:
1. Về hôn nhân: Bà Hoà và ông Sử tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây vào ngày 07 tháng 01 năm 1993 ( theo giấy chứng nhận kết hôn số 01 quyển 01/93). Theo bà Hoà thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc; sau đó xẩy ra những xung đột, mâu thuẫn trong gia đình. Nguyên nhân xuất phát từ việc ông Sử là người gia trưởng, độc đoán, áp đặt và bắt bà phải phục tùng, ông Sử sống thiếu trách nhiệm với gia đình và thường xuyên uống rượu rồi gây gổ đánh đập chửi bới vợ con, làm cho bà và hai con hoảng sợ; mặc dù bà có khuyên bảo nhưng ông Sử vẫn không sửa chữa và vợ chồng ngày càng mâu thuẫn ngày càng gay gắt. Bà cho rằng nếu tiếp tục kéo dài cũng không thể có hạnh phúc và ảnh hưởng đến con cái nên bà Hoà đã khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Bạch Quốc Sử.
Trong các bản khai tại tóa: Ông Sử không muốn ly hôn vì vợ chồng anh mâu thuẫn chưa đến mức phải ly hôn nhưng nếu bà Hoà cương quyết xin ly hôn thì ông cũng đồng ý ly hôn.

2. Về con chung : Bà Hoà  và ông Sử có 02 người con chung.
1/ Bạch Ngọc Anh - sinh ngày : 18/12/1993 (giấy khai sinh số 196, quyển số 01/99 ngày 8/12/1999)
2/ Bạch Vân Anh   - sinh ngày : 19/10/1999 (giấy khai sinh số 23, quyển số 01 ngày 23/1/1994)
Ly hôn bà Hoà xin được nhận nuôi cả 2 con, yêu cầu ông Sử cấp dưỡng nuôi con theo pháp luật; sau đó hai bên thoả thuận khi Toà án tiến hành hoà giải là giao 02 cháu cho bà Hoà trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng ông Sử cấp dưỡng nôi con là 1.000.000đ /tháng cho đến khi hai cháu đủ 18 tuổi. Nguyện vọng cháu Ngọc Anh xin được ở với mẹ.
3. Về tài sản chung: Hai vợ chồng thừa nhận có một số tài sản và theo giá trị định giá tài sản như sau :
- 01 bộ bàn ghế  xa lông cổ: 15.000.000đ.
- 01 tivi Sony 21 inch: 600.000đ
- 01 tivi Sony 25 inch: 2.000.000đ
- 01 tủ lạnh LG 150: 1.000.000đ
- 01 máy giặt Panasonic F60: 1.000.000đ
- 01 tủ chè: 1.000.000đ
- 01 tủ hai bồng cũ: 100.000đ
- 01 bộ bàn ghế sa lông nan cũ: 250.000đ
- 03 giường đôi cũ: 450.000đ
- 02 tủ hai buồng, gỗ ép: 400.000đ
- 01 bàn ăn: 500.000đ
- 05 chiếc quạt: 300.000đ
- 01 tủ cá: 400.000đ
- 01 xe mô tô YAMAHA Jupiter ( Chị Hoà đang sử dụng ): 13.000.000đ
Tổng cộng trị giá: 36.000.000đ ( Ba mươi sáu triệu đồng )
- 01 căn nhà khung, ba tầng, xây dựng năm 1999 cất trên phần đất ở của vợ chồng mua của ông Phạm Trọng Khung vào năm 1999, đất có diện tích 40 m2  Nhà và đất toạ lạc tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây( đất và căn nhà trên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho hai vợ chồng). Khi mua vợ, chồng bỏ ra mua đất là 60.000.000 đồng; khi xây nhà hai vợ chồng có vay thêm 20.000.000 đồng và đã trả hết. Khi ly hôn bà Hoà  yêu cầu Toà án giải quyết theo pháp luật.
Ông Sử cho rằng: diện tích đất 40 m2 trên là của ông Phạm Trọng Khung vào năm 1999 và cất nhà cùng năm với tổng số tiền nhà và đất là 320.000.000 đồng, trong đó vợ chồng anh Sử, chị Hòa bỏ ra 60.000.000 đồng, mẹ của anh Sử là bà Nguyễn Thị Tằng góp hơn 100.000.000 đồng, số còn lại do hai anh trai của Sử góp đó là anh Bạch Tường Luyến và Anh Bạch Quốc Thắng. Do đó đề nghị tòa án  khi chia thì trừ phần đóng góp của vợ chồng ra số còn lại trả cho mẹ ruột ông và anh em bên nội của ông.
Tổng trị giá nhà và đất theo Hội đồng định giá là: 907.200.000 đồng (trong đó trị giá nhà là 207.200.000 đồng,  đất là 800.000.000 đồng)
Về nợ  : Hai vợ chồng không nợ ai và không ai nợ vợ chồng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bà Nguyễn Thị Tằng trình bày: cho rằng bà bỏ tiền ra mua đất và xây nhà cho vợ chồng Hoà – Sử ở và cho vợ chồng ở tạm, hai vợ chồng anh Sử, chị Hòa chỉ có bỏ ra 60.000.000đ số còn lại là bà Tằng bỏ tiền ra để mua đất và xây nhà nên khi chia thì trừ phần đóng góp của vợ chồng ra và trả lại cho vợ chồng số còn lại trả cho bà và anh em bên nội của ông
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ông Bạch Quyết Thắng trình bày: cho rằng nhà và đất là của anh bỏ bỏ tiền ra mua và cho vợ chồng Hoà Sử ở, số đất anh trực tiếp bỏ tiền ra mua và ký hợp đồng chuyển nhượng với ông Phạm Trọng Khung. Khi anh chị Hòa- Sử ly hôn thì đề nghị tòa án giải quyết tài sản của tôi thì chia cho tôi.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ông Phạm Trọng Khung trình bày: năm 1999 có bán phần đất có diện tích 40 m2  nay là phần nhà và đất toạ lạc tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây cho vợ chồng Anh Sử bà Hòa với giá 135.000.000đồng việc mua bán này chỉ có lập giấy tay giao nhận tiền không có làm hợp đồng chuyển nhượng. Hiện tại phần  đất ông Khung còn đứng tên trên giấy chứng nhận.
Ngày 20/11/2007 gia đình Anh Sử có nhờ tôi ký tên lại giấy tờ mua bán đất cho em Anh Sử đứng tên nhưng sự thật chỉ có bán cho Anh Sử chị Hòa năm 1999 cho nên việc xác nhận lại không đúng. Tại tòa ông Khung không có ý kiến gì về việc ly hôn của Anh Sử chị Hòa cũng như phần đất đã bán cho Anh sử chị Hòa thì ông không có yêu cầu độc lập trong việc giải quyết vụ án đối với phần đất trước đây đã bán cho Anh Sử chị Hòa.

Ý kiến luật sư  Ông Nguyễn Việt Hồng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn:   Đề nghị Hội Đồng Xét Xử bác yêu cầu nguyên đơn chị Lê Thị Hoà xin ly hôn Anh Bạch Quốc Sử vì tại phiên tòa hôm nay không có chứng cứ để chứng minh căn cứ cho ly hôn theo điều 89 Luật Hôn Nhân Gia Đình tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. cũng nhưng tại phiên tòa hôm nay anh Sử tha thiết xin đoàn tụ nhằm củng cố xây dựng lại gia đình.
Ý kiến luật sư  bà Trương Như Thủy bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Đề nghị Hội Đồng Xét Xử chấp nhận yêu cầu nguyên đơn cho rằng tình cảm vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng mục đích hôn nhân không đạt được, cũng như tại phiên tòa hôm nay phía bị đơn đã thừa nhận việc gia trưởng trong gia đình và thể hiện tại phiên tòa nhiều lần anh Sử chị Hòa đã gây gỗ mâu thuẫn đến đĩnh điểm, do đó cần phải ly hôn để ổn định cuộc sống. về phần tài sản và con chung thì các bên tại phiên tòa hôm nay đã thống nhất cách giải quyết vì thế cần ghi nhận thỏa thuận của Anh Sử chị Hòa.
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
-         Về hình thức : Xét thấy, đây là vụ kiện Hôn Nhân và Gia Đình có tranh chấp về tình cảm, do nguyên đơn có yêu cầu ly hôn, bị đơn không đồng ý, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây theo thủ tục sơ thẩm căn cứ  khoản 1 điều 27 điểm a, khoản 1 điều 33 và điểm a khoản 1 điều 35 Bộ Luật Tố Tụng Dân Dự Năm 2004.
- Xét tư cách tham gia tố tụng của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Ông Bạch Quyết Thắng; Bà Nguyễn Thị Tằng; Ông Phạm Trọng Khung do giải quyết phần tranh chấp phần yêu cầu chia tài sản chung căn nhà khung, ba tầng, tọa lạc  tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây có diện tích đất 40 m2 của Chị Hòa Anh Sử có liên quan đến phần quyền và lợi ích của Ông Thắng bà Tằng Ông Khung. Do phần đất này còn đứng tên ông Khung cũng như Bà Tằng Ông Thắng bỏ tiền mua cho vợ chồng chị Hòa Anh Sử. Vì vậy khi giải quyết phần yêu cầu chia tài sản chung căn nhà của vợ chồng sẽ làm ảnh hưởng đến Ông Khung Ông Thắng Bà Tằng do vậy cần giải quyết toàn diện khách quan vụ án cần phải đưa Ông Khung Bà Tằng Ông Thắng tham gia tố tụng. Do đó hội đồng xét xử căn cứ vào đơn khởi kiện yêu cầu của nguyên đơn và phần trình bày bị đơn cho thấy xác định Ông Khung Bà Tằng Ông Thắng với tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ có liên quan theo khoản 4 điều 56 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự Năm 2004.
- Xét trong quá trình giải quyết vụ án Ông Bạch Tường Luyến có tờ trình bày: xác định việc mua bán đất số 53 Trần Đăng Ninh anh không biết gì, vì thời điểm đó anh đang ở nước ngoài, tiền thì tôi gửi về cho mẹ và anh em tôi nhà đất, và anh không gia và không đứng tên nhà và đất nào cả. Nay xảy ra tranh chấp về nhà, đất đề nghị giải quyết theo pháp luật và đề nghị tòa không đưa anh vào giải quyết việc. Do đó hội đồng xét xử căn cứ vào đơn khởi kiện yêu cầu của nguyên đơn và phần trình bày bị đơn và người có quyền lợi khác cho thấy không có lên quan đến quyền và lợi ích của ông Luyến khi giải quyết phần chia tài sản chung căn nhà. Vì vậy không đưa ông Luyến tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ có liên quan là phù hợp khoản 4 điều 56 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự Năm 2004.
- Trong quá trình giải quyết vụ án tòa án có giải thích quyền yêu cầu độc lập nhưng Ông Khung Bà Tằng Ông Thắng không ai có yêu cầu độc lập trong vụ án này cho nên Hội Đồng Xét Xử ghi nhận không xem xét căn cứ điều 4 Bộ Luật Dân Sự năm 2005 và Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.
-         Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân:
Xét mối quan hệ hôn nhận giữa bà Lê Thị Hoà  và ông Bạch Quốc Sử kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây vào ngày 07 tháng 01 năm 1993, giấy chứng nhận kết hôn số 01 quyển 01/93. Đây là hôn nhân hợp pháp, kết hôn đúng theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều 11 luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
Thời gian đầu bà Hoà và ông Sử sống hạnh phúc, hoà thuận và sinh được hai  người con là Bạch Ngọc Anh, Bạch Vân Anh. Sau đó xẩy ra những xung đột, mâu thuẫn trong gia đình. Nguyên nhân xuất phát từ việc ông Sử và bà Hoà bất đồng quan điểm trong cuộc sống bà cho rằng ông là người gia trưởng, độc đoán, áp đặt và bắt bà phải phục tùng, sống thiếu trách nhiệm với gia đình và thường xuyên uống rượu rồi gây gổ đánh đập chửi bới vợ con, làm cho bà và hai con hoảng sợ; mặc dù bà có khuyên bảo nhưng ông Sử vẫn không sửa chữa.
Tại phiên tòa bà Hòa cương quyết xin ly hôn và Ông Sử cũng không đồng ý ly hôn. Mặc khác Ông Sử thừa nhận có lỗi trong gia đình là người gia trưởng, độc đoán, làm cho gia đình có sự xung đột dẫn đến tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mặc dù ông Sử Bà Hòa có liên hệ hàn gắn nhưng không thành. Và hơn thế nữa Ông Sử thừa nhận mục đích hôn nhân không đạt do duy trì tương lai các con.
Hội đồng xét xử xét yêu cầu Bà Hòa xin ly hôn Ông Sử do mục đích hôn nhân không đạt, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nếu duy trì cuộc sống gia đình cũng không đem lại hạnh phúc cho đôi bên. Đối với Ông Sử không đồng ý ly hôn do duy trì tương lai các con. Tuy nhiên Ông Sử cũng thừa nhận mục đích hôn nhân không đạt, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mặc dù ông Sử Bà Hòa có liên hệ hàn gắn nhưng không thành. Như vậy, hôn nhân giữa Bà Hòa ông Sử không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt đồng thời ngăn chặn mâu thuẩn ngày càng tăng dẫn đến sự xung đột trong gia đình. Do đó Hội Đồng Xét Xử xét thấy nghĩ cho Bà Hòa được ly hôn Ông Sử nhằm ổn định cuộc sống cho cả đôi bên căn cứ điều 89 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000.

Về con chung:  Bà Hoà  và ông Sử có 02 người con chung.
1/ Bạch Ngọc Anh - sinh ngày : 18/12/1993
2/ Bạch Vân Anh   - sinh ngày : 19/10/1999
Từ khi bà Hoà, ông Sử có mâu thuẫn thì các con vẫn sống với bà Hoà và cuộc sống sinh hoạt và học tập của các cháu ổn định. Tại phiên tòa ông Sử, bà Hoà vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình về việc giao hai con là Bạch Ngọc Anh và Bạch Vân Anh cho bà Hoa nuôi dưỡng sau ly hôn. Xét thấy việc thỏa thuận giao hai con cho Bà Hòa nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của các cháu, và Bà Hòa hiện nay đang trực tiếp nuôi các con rất tốt, có điều kiện về kinh tế để nuôi các con, phù hợp với khoản 2 Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình.Tuy nhiên, ông Sử vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung và Ông Sử được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở Ông Sử thực hiện quyền này. Khi cần thiết ông bà có quyền yêu cầu xin thay đổi quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con vì lợi ích con chung. Tại phiên toà hai bên thoả thuận là giao 2 cháu cho bà Hoà trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng ông Sử cấp dưỡng nuôi con là 1.000.000đ/ tháng cho đến khi hai cháu đủ 18 tuổi. Qua đó, Hội Đồng Xét Xử căn cứ vào khoản 1 điều 36 và điều 56, điều 92 điều 93 điều 94 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, nên Hội đồng xét xử thấy có căn cứ để chấp nhận nhận.
Về tài sản chung:
Bà Hoà và ông Sử thừa nhận có một số tài sản chung như sau và theo giá trị định giá tài sản như sau :
- 01 bộ bàn ghế  xa lông cổ : 15.000.000đ.
- 01 tivi Sony 21 inch : 600.000đ
- 01 tivi Sony 25 inch : 2.000.000đ
- 01 tủ lạnh LG 150 : 1.000.000đ
- 01 máy giặt Panasonic F60  : 1.000.000đ
- 01 tủ chè  : 1.000.000đ
- 01 tủ hai bồng cũ : 100.000đ
- 01 bộ bàn ghế sa lông nan cũ : 250.000đ
- 03 giường đôi cũ  : 450.000đ
- 02 tử hai buồng , gỗ ép  : 400.000đ
- 01 bàn ăn  : 500.000đ
- 05 chiếc quạt : 300.000đ.
- 01 tủ cá : 400.000đ.
- 01 xe mô tô YAMAHA Jupiter : 600.000đ. ( Chị Hoà đang sử dụng ); 13.000.000đ.
Tổng cộng trị giá: 36.000.000đ ( Ba mươi sáu triệu đồng )

Xét đây là tài sản chung của vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, căn cứ Điều 27, 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2005, về nguyên tắc chia đôi tài sản chung. Hội đồng xét xử nghĩ nên giao toàn bộ số tài sản trên cho bà Hoà và buộc bà Hoà phải thanh toán ½ giá trị tài sản trên cho ông Sử là phù hợp; như vậy tổng giá trị tài sản trên là 36.000.000đ /2 = 18.000.000đ ( Mười tám triệu đồng ), là phù hợp với pháp luật.
Xét yêu cầu của bà Hoà  xin được chia tài sản chung của vợ chồng là ngôi nhà là 01 căn nhà khung, ba tầng, xây dựng năm 1999 cất trên phần đất ở của vợ chồng. Đất có diện tích 40 m2, mua của ông Phạm Trọng Khung vào năm 1999;  nhà và đất toạ lạc tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho hai vợ chồng mà còn mang tên quyền sử dụng của ông Phạm Trọng Khung. Nhưng tại tòa hôm nay Bà Hoà, ông Sử Bà Tằng, ông Thắng; các đương sự không không yêu cầu tòa giải quyết đối với tài sản căn nhà nêu trên. Nếu sau này các đương sự có chứng cứ chứng minh và yêu cầu về số tài sản nói trên Tòa án sẽ thụ lý giải quyết bằng một vụ án dân sự khác là phù họp điều 4 Bộ Luật Dân Sự năm 2005 và Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.

Về phần nợ chung : Hai vợ chồng xác nhận không nợ ai và không ai nợ vợ chồng, khoâng yeâu caàu giaûi quyeát do đó không xét.
Về án phí:
Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 khoản 3 Điều 7 và khoản 1 Điều 11 Nghị định 70-CP ngày 12-6-1997 của Chính Phủ.
Xét án phí DSST nguyên đơn Bà Lê Thị Hoà có giá ngạch 50.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình và  án phí 800.000đồng do giá trị chia phần tài sản chung tương đương số tiền là 18.000.000 đồng, tổng cộng 850.000đồng.
-   Xét án phí DSST bị đơn Ông Bạch Quốc Sử  có giá ngạch 800.000đồng do giá trị chia phần tài sản chung tương đương số tiền là 18.000.000 đồng.
-   Xét chi phí định giá không hoàn lại cho nguyên đơn Bà Hòa đã nộp do Bà Hòa tự nguyện chịu.
         
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c điều 5 điểm a khoản 1 Điều 33, điểm a khoản 1 điều 35,  khoản 4 điều 56 , 59,  60, 131, 180, 197,  238, 241, 243, 245, 250, 252 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.
Áp dụng khoản 1 điều 36 và điều 56, khoản 1 Điều 85, Điều 89, Điều 90, Điều 92, Điều 94 và Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
Áp dụng Điều 4 Điều 219 và 305 Bộ luật Dân sự năm 2005;
Áp dụng Nghị định 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí Tòa án,
1- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Leâ Thò Hoaø được ly hôn với Ông Bạch Quốc Sử (Giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 01/93 do UBND phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây vào ngày 07 tháng 01 năm 1993 không có giá trị pháp lý).
2- Về con chung: Ghi nhận yêu cầu của hai cháu và sự tự nguyện thoả thuận của Bà Hoà và Ông Sử.  Giao cho bà Hoà  trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các con Bạch Ngọc Anh -  sinh ngày 18/12/1993; Bạch Vân Anh, sinh ngày 19/10/1999.
Buoäc oâng S coù nghóa vuï  caáp döôõng nuoâi hai chaùu Ngọc Anh và Vân Anh là : 1.000.000đ /thaùng ; keå töø ngaøy 27/ 4/2009 ñeán khi caùc chaùu ñuû 18 tuoåi vaø coù  khaû naêng lao ñoäng.

Ông Sử được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở Ông Sử thực hiện quyền này.
Vì lợi ích con chung, theo yêu cầu của một hoặc hai bên, Toà án có thể ra quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền thăm non, chăm sóc con của người không trực tiếp nuôi con.

3- Về tài sản chung:  
- Chấp nhận một phần yêu cầu của chị Hoà  và anh  Sử về việc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng.
Chia cho chị Hoà  được quyền sở hữu các tài sản sau:
- 01 bộ bàn ghế  xa lông cổ; 01 tivi Sony 21 inch; 01 tivi Sony 25 inch; 01 tủ lạnh LG 150; 01 máy giặt Panasonic F60; 01 tủ chè; 01 tủ hai bồng cũ; 01 bộ bàn ghế sa lông nan cũ; 03 giường đôi cũ; 02 tủ hai buồng , gỗ ép;  01 bàn ăn;  05 chiếc quạt ; 01 tủ cá ; 01 xe mô tô YAMAHA Jupiter.
- Buộc bà Hoà phải thanh toán tiền giá trị tài sản được chia cho ông Sử số tiền là  18.000.000đ ( Mười tám triệu đồng )
Kể từ ngày ông Sử có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Hoà chậm thanh toán tiền thì phải chịu lãi suất đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Ghi nhận Bà Hoà, ông Sử không không yêu cầu tòa giải quyết đối với tài sản căn nhà và đất toạ lạc tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây có căn nhà khung, ba tầng, xây dựng năm 1999 cất trên phần đất có diện tích 40 m2. Do đó không xem xét sẽ khởi kiện bằng một vụ kiện dân sự khác khi thời hiệu khởi kiện còn.
5. Ghi nhận Ông Bạch Quyết Thắng; Bà Nguyễn Thị Tằng; Ông Phạm Trọng Khung không có yêu cầu độc lập nào khác trong việc tranh chấp phần chia tài sản chung căn nhà khung, ba tầng, tọa lạc  tại 53, phố Trần Đăng Ninh, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây có diện tích đất 40 m2.
6 - Về án phí dân sự sơ thẩm
Nguyên đơn Bà Lê Thị Hoà phải chịu án phí DSST có giá ngạch là 850.000 đồng (Tám trăm năm mươi nghìn đồng), nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 50.000 đồng theo biên lai thu số 0002365 ngày 03/7/2007 của thi hành án dân sự thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây,  nên số tiền án phí mà Bà Hòa còn phải nộp thêm là 800.000 đồng.
  Bị đơn Ông Bạch Quốc Sử phải chịu án phí DSST có giá ngạch là 800.000 đồng  tại thi hành án dân sự thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây.
Chi phí định giá không hoàn lại cho nguyên đơn Bà Hòa đã nộp do Bà Hòa tự nguyện chịu chi phí này.
7.      Quyền kháng cáo
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng các đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết.
Tröôøng hôïp baûn aùn, quyeát ñònh ñöôïc thi haønh theo quy ñònh taïi Ñieàu 2 Luaät thi haønh aùn daân söï thì ngöôøi ñöôïc thi haønh aùn daân söï, ngöôøi phaûi thi haønh aùn daân sï coù quyeàn thoûa thuaän thi haønh aùn, quyeàn yeâu caàu thi haønh aùn, töï nguyeän thi haønh aùn hoaëc bò cöôõng cheá thi haønh aùn theo quy ñònh taïi caùc ñieàu 6 , 7 vaø 9 Luaät thi haønh aùn daân söï; thôøi hieäu thi haønh aùn ñöôïc thöïc hieän theo quy ñònh taïi ñieàu 30 Luaät thi haønh aùn daân söï .
Các Hội thẩm nhân dân                                     Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
                   Đã ký                                                                Đã ký
















Phần bốn: Nhận xét tại phiên tòa

1.  Về Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................          
2.Về Hội thẩm nhân dân:...........................................................................          
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Về Hội thẩm nhân dân:..............................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
 3. Về Kiểm sát viên:..................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
 4. Về Thư ký:............................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
5. Về những người tham gia tố tụng:..........................................................
Nguyên đơn:..............................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Bị đơn:.......................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Kết luận về phiên tòa
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Nhận xét của giáo viên
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................          
..................................................................................................................
..................................................................................................................




             

Tags:

Ý kiến bạn đọc [ 0 ]


Ý kiến của bạn

Nội quy! Đóng lại Cám ơn đã đọc bài viết!
- Từ ngày 14/08/2011 để tránh Spam do vậy Comment nặc danh xẽ bị khóa
- Hãy viết bằng tiếng Việt có dấu để mọi người dễ đọc hơn!
- Mọi thắc mắc, gợi ý hoặc bình luận xin chia sẻ bên dưới hoặc Gửi thư hay Báo lỗi
- Các bạn có thể mã hóa Code TẠI ĐÂY
Thank You!
More →
Chữ đậm Chữ nghiêng Chữ nghiêng 2 Chèn Link Chèn Link Mã hóa code Help ?Nhấn vào biểu tượng hoặc kiểu chữ hoặc chèn link sau đó nhấn nút Chọn rồi copy (Ctrl + C) để paste (Ctrl + V) vào khung viết bình luận. Mã hóa code nếu bạn muốn đưa code vào bình luận.

Chọn Xóa

nhãn totunghinhsu

THÔNG TIN TỐ TỤNG HÌNH SỰ