Bài Thu hoạch diễn án Mã sồ hồ sơ: TP.DS 28 Tranh chấp Chia Thừa Kế ông Nguyễn Văn Sơn và ông Nguyễn Công Nhuận - Thẩm Phán 13 Lớp B (thamphan13) /* Menu Horizontal top*/

Tạo banner chạy dọc hai bên

hinhlop1

hinhlop


Download Hình

Tiện ích bài đăng có ảnh thumbnail chạy ngang

Bài Thu hoạch diễn án Mã sồ hồ sơ: TP.DS 28 Tranh chấp Chia Thừa Kế ông Nguyễn Văn Sơn và ông Nguyễn Công Nhuận

bookmark and share |

Bài đăng ngày:13 thg 4, 2012


HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO THẨM PHÁN






BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
MÔN KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ

                                      Mã số hồ sơ : 28
                                Diễn án lần  : 6
                                Ngày diễn án: 19/4/2012
                      Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Hoàng Đạt

                                   

               Họ và tên  : Nguyễn Việt Hồng
                                                  Sinh ngày : 17 tháng  06  năm 1976                   
                                           SBD : 065 - Lớp: B - TPK13 tại Tp. HCM


        


TP.Hồ Chí Minh, ngày 10  tháng 4 năm 2012


PHẦN I: TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
           Theo đơn khởi kiện ngày 18/12/2009 của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Sơn đối với bị đơn ông Nguyễn Công Nhuận về việc “Tranh chấp thừa kế” thì theo đơn khởi kiện ông Sơn cho rằng cha ông là cụ Nguyễn Phúc Đường có hai người vợ, vợ cả sinh 01 người con là ông còn vợ hai là cụ Văn Thị Tụng sinh được 02 người con là bà Nguyễn Thị La và ông Nguyễn Công Nhuận. Trước đó cha ông có chia cho ông diện tích đất 330 m2 chia cho ông Nhuận 285 m2 về phần đất này ông và ông Nhuận đều đã bán nên không tranh chấp. Ông chỉ tranh chấp phần tài sản do cha ông và mẹ kế là bà Văn Thị Tụng tạo dựng do mẹ kế ông là cụ Tụng mất năm 2006 và cụ Đường mất năm 2009 khi mất hai cụ để lại phần tài sản gồm diện tích đất 1.358 m2 đất thổ cư thuộc thửa 176 tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại xã Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Trên đất có 01 căn nhà 04 gian cấp 4, 01 tủ chè, 01 bộ trường kỷ và các công trình phụ và cây trái có trên đất. Nhưng bị đơn ông Nguyễn Công Nhuận cho rằng các tài sản mà ông Sơn tranh chấp là tài sản riêng của mẹ ông là cụ Tụng tạo dựng nên ông không đồng ý chia thừa kế theo yêu cầu của ông Sơn.


PHẦN II: LẬP KẾ HOẠCH XÉT HỎI

          I – Hỏi để các đương sự thỏa thuận với nhau:
1/ Hỏi ông Nguyễn Văn Sơn:
          - Tại phiên tòa hôm nay ông có thay đổi, bổ sung, rút một phần hay toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không?
- Tại phiên tòa hôm nay giữa ông và bị đơn ông Nguyễn Công Nhuận và bà Nguyễn Thị La có thỏa thuận được với nhau được các vấn đề nào không?
2/ Hỏi ông Nguyễn Công Nhuận; bà Nguyễn Thị La:   
- Tại phiên tòa hôm nay giữa ông và ông Sơn có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không?
II - Hỏi về nội dung:
* Nghe đương sự trình bày về vụ án:
1/ Lời trình bày của ông Nguyễn Văn Sơn:
-         Ông trình bày về các yêu cầu của ông.
-         Ông trình bày về các chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của ông.
*Tiến hành hỏi tại phiên tòa:
 Hỏi ông Nguyễn Văn Sơn:
- Ông có quan hệ như thế nào đối với cụ Nguyễn Phúc Đường và cụ Văn Thị Tụng?
- Cụ Đường có mấy người vợ, họ tên những người vợ hiện còn sống hay đã mất?
- Ông là con của cụ đường với người vợ nào?
- Cụ Tụng sống với cụ Đường có được mấy người con, gồm những người nào, họ tên?
- Cụ Đường còn người con nào không?
- Ông yêu cầu chia thừa kế là những tài sản nào?
- Tài sản này là của ai tạo lập?
- Khi cụ Tụng và cụ Đường mất có để lại di chúc không?
- Theo ông các tài sản ông yêu cầu chia thừa kế có trong giai đoạn nào trong thời kỳ hôn nhân giữa cụ Đường và cụ Tụng?
- Theo ông thì các tài sản ông yêu cầu chia do ai tạo lập?
- Theo ông thì tài sản này do cụ Đường và cụ Tụng tạo lập hay là tài sản riêng của cụ Đường hoặc cụ Tụng?
- Ông có sống chung với cụ Đường và cụ Tụng không?
- Ông có chăm sóc cụ Đường và cụ Tụng lúc tuổi già không?
- Khi hai cụ mất ông có lo ma chay không?
- Ông có đóng góp hay tu bổ gì trong khối tài sản mà ông yêu cầu chia không?
- Ông Nhuận sống trên phần đất này từ khi nào?
- Theo ông thì ông Nhuận có đóng góp hay tu bổ gì trong khối tài sản mà ông yêu cầu chia không?
- Bà La sống trên phần đất này từ khi nào?
- Theo ông thì bà La có đóng góp hay tu bổ gì trong khối tài sản mà ông yêu cầu chia không?
- Theo ông thì ai sẽ được hưởng thừa kế đối với khối tài sản này?
- Ông có yêu cầu như thế nào?
- Ông có đồng ý với kết quả đo đac định giá không?
2/ Lời trình bày của ông Nguyễn Công Nhuận:
-         Ông trình bày ý kiến phản bác về các yêu cầu của ông Sơn.
-         Ông trình bày ý kiến về các chứng cứ mà ông Sơn đã nêu ra.

          Hỏi ông Nguyễn Công Nhuận 
- Ông có quan hệ như thế nào đối với cụ Nguyễn Phúc Đường và cụ Văn Thị Tụng?
- Cụ Đường có mấy người vợ, họ tên những người vợ hiện còn sống hay đã mất?
- Cụ Tụng sống với cụ Đường có được mấy người con, gồm những người nào, họ tên?
- Cụ Đường còn người con nào không?
- Ông Sơn có yêu cầu chia thừa kế tài sản như ông Sôn đã trình bày thì ông có ý kiến như thế nào?
- Tài sản này là của ai tạo lập?
- Khi cụ Tụng và cụ Đường mất có để lại di chúc không?
- Theo ông các tài sản ông Sơn yêu cầu chia thừa kế có trong giai đoạn nào trong thời kỳ hôn nhân giữa cụ Đường và cụ Tụng?
- Theo ông thì các tài sản ông Sơn yêu cầu chia do ai tạo lập?
- Theo ông thì tài sản này do cụ Đường và cụ Tụng tạo lập hay là tài sản riêng của cụ Đường hoặc cụ Tụng?
- Ông có sống chung với cụ Đường và cụ Tụng không?
- Ông có chăm sóc cụ Đường và cụ Tụng lúc tuổi già không?
- Khi hai cụ mất ông có lo ma chay không?
- Ông có đóng góp hay tu bổ gì trong khối tài sản này không?
- Ông Sơn có sống trên phần đất này từ khi nào?
- Theo ông thì ông Sơn có đóng góp hay tu bổ gì trong khối tài sản mà ông  Sơn yêu cầu chia không?
- Bà La có sống trên phần đất này không?
- Theo ông thì bà La có đóng góp hay tu bổ gì trong khối tài sản mà ông Sơn yêu cầu chia không?
- Theo ông thì ai sẽ được hưởng thừa kế đối với khối tài sản này?
- Ông có đồng ý với yêu cầu chia thừa kế của Sơn không?
- Ông có đồng ý với kết quả đo đac định giá không?





PHẦN III: DỰ THẢO BẢN ÁN SƠ THẨM

   TÒA ÁN NHÂN DÂN                    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
     HUYỆN YÊN LẠC                        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
     TỈNH VĨNH PHÚC



Bản án số:      /2012/DSST
Ngày …………………………                                                         
V/v Tranh chấp chia thừa kế”        

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC

Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ………………………………………...
Các Hội thẩm nhân dân: …………………………………………………
                                           …………………………………………………

Thư ký toà án ghi biên bản phiên toà: ……………………..- Cán bộ Toà án nhân dân quận Cầu Giấy.

 Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy tham gia phiên toà: ……………………………. - Kiểm sát viên.

Trong ngày........tháng ......năm .........tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 09/2010/TLST-DS ngày 31/3/2012 về “Tranh chấp chia thừa kế” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2010/QĐXX-ST ngày 30/7/2011, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: ông Nguyễn Văn Sơn, sinh năm: 1949.
Trú tại: Thôn Đại Tự 2, xã Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.


Bò ñôn: OÂng Nguyễn Công Nhuận, sinh naêm 1963.
Trú tại: Thôn Tam Kỳ 3, xã Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

Ngöôøi coù quyeàn lôïi, nghóa vuï lieân quan:
1/ Baø Nguyễn Thị La, sinh naêm 1956.
Trú tại: Thôn Đại Tự 1, xã Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
2/ Baø Đào Thị Hoan, sinh naêm 1965.
Trú tại: Thôn Tam Kỳ 3, xã Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.


NHẬN THẤY
Theo đơn khởi kiện ngày 18/12/2009, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, biên bản hòa giải, trong quá trình giải quyết và tại phiên toà hôm nay nguyên đơn ông Nguyễn Văn Sơn trình bày:
Ông Sơn có yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật đối với khối tài sản của cha ruột ông là ông Nguyễn Phúc Đường và mẹ kế là bà Văn Thị Tụng gồm các tài sản như: phần đất có diện tích 1.358 m2 đất thổ cư thuộc thửa 176 tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại x Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc; Trên đất có 01 căn nhà 04 gian cấp 4, 01 tủ chè, 01 bộ trường kỷ và các công trình phụ v cy tri cĩ trn đất. Ông Sơn yêu cầu chia cụ thể như sau: Đối với đất ông yêu cầu được nhận 1 sào 7,5 thước và 1/3 giá trị tài sản còn lại quy bằng tiền và ông Nhuận có trách nhiệm giao lại cho ông. Còn phần tài sản và đất còn lại giao cho ông Nhuận sử dụng. Vì ông cho rằng khối tài sản mà ông yêu cầu chia thừa kế là tài sản chung của cha ông là cụ Nguyễn Phúc Đường và cụ Văn Thị Tụng nên khi cha ông mất thì ông được hưởng thừa kế phần của cha ông để lại.
Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai, biên bản hòa giải và tại phiên toà hôm nay bị đơn ông Nguyễn Công Nhuận trình bày:
Ông không đồng ý với yêu cầu chia thừa kế của ông Nguyễn Văn Sơn đối với khối tài sản mà ông Sơn yêu cầu hiện các tài sản này ông đang sử dụng vì ông cho rằng các tài sản này là tài sản riêng của mẹ ông là bà Văn Thị Tụng mà ông Sơn không phải là con ruột của bà Tụng nên không Sơn không có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với các tài sản nói trên. Ông là người sống từ nhỏ cho đến nay trên phần đất này và hiện đang quản lý và sử dụng các tài sản trên đất ông Sơn không có công sức đóng góp gì trong khối tài sản này và ông là con ruột của cụ Tụng nên khi cụ Tụng mất ông là người thừa kế có tài sản nói trên vì vậy trước yêu cầu chia thừa kế của ông sơn thì ông không đồng ý.
Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai, biên bản hòa giải và tại phiên toà hôm nay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị La trình bày:
Bà đồng ý và thống nhất với lời trình bày của ông Nhuận, bà cho rằng khối tài sản mà ông Sơn yêu cầu chia thừa kế là tài sản riêng của bà Tụng, ông Nhuận có công phụng dưỡng cha mẹ, có công tôn tạo, đóng góp trên phần tài sản nói trên còn ông Sơn không có công nuôi dưỡng cha mẹ cũng không đóng góp và tôn tạo trên khối tài sản này nên ông Sơn không có quyền yêu cầu chia thừa kế. Nên trước yêu cầu chia thừa kế của ông sơn bà không đồng ý, còn đối với phần thừa kế của bà nếu tòa án có chia thì bà nhường hết phần của bà được hưởng cho ông Nhuận toàn quyền sử dụng bà không khiếu nại về sau.
Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai, biên bản hòa giải và tại phiên toà hôm nay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đào Thị Hoan trình bày:
Bà thống nhất với lời trình bày của ông Nhuận, nhưng bà có ý kiến khi bà về làm dâu thì căn nhà đã có nên không thể nói căn nhà này do ông Sơn đứng ra xây dựng, trong quá trình chung sống với cha mệ chồng thì vợ chồng bà có sang lấp ao, tu bổ và có đóng góp trên khối tài sản mà vợ chồng bà đang sử dụng. Bà cho rằng không sơn không có đóng góp trong trong không tài sản này và cũng vì đây là tài sản riêng của bà Tụng nên không không có quyền yêu cầu chia thừa kế. Vì vậy trước yêu cầu chia thừa kế của ông Sơn bà không đồng ý.

XÉT  THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Ông Nguyễn Văn Sơn có yêu cầu chia tài thừa kế đối với khối tài sản gồm: phần đất có diện tích 1.358 m2 đất thổ cư thuộc thửa 176 tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại x Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc; Trên đất có 01 căn nhà 04 gian cấp 4, 01 tủ chè, 01 bộ trường kỷ và các công trình phụ v cy tri cĩ trn đất. Vì ông cho rằng khối tài sản mà ông yêu cầu chia thừa kế là tài sản chung của cha ông là cụ Nguyễn Phúc Đường và cụ Văn Thị Tụng nên khi cha ông mất thì ông được hưởng thừa kế phần của cha ông để lại. Cụ thể như sau: Đối với đất ông yêu cầu được nhận 1 sào 7,5 thước và 1/3 giá trị tài sản còn lại quy bằng tiền và ông Nhuận có trách nhiệm giao lại cho ông. Còn phần tài sản và đất còn lại giao cho ông Nhuận sử dụng.
Xét thấy yêu cầu chia thừa kế của ông Sơn đối với ông Nhuận là có cơ sở một phần, trong đó phần đất có diện tích 1.358 m2 đất thổ cư thuộc thửa 176 tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại x Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc được xác định là tài sản chung của cụ Nguyễn Phúc Đường và cụ Văn Thị Tụng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Cho dùng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên cụ Tụng nhưng về nguyên tắc tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhận thì được xác lập là tài sản chung của vợ chồng nên khi cụ Tụng và cụ Đường mất thì phát sinh thừa kế. Trong khi đó ông Sơn là con của cụ Đường nên ông Sơn được hưởng theo tỷ lệ tài sản của cụ Đường được nhận. Đối với các tài sản khác mà ông Sơn yêu cầu Tòa án chỉ xem xét căn nhà04 gian cấp 4 là tài sản chung của cụ Đường và cụ Tụng vì phía bị đơn và người có nghĩa vụ liên quan đều thừa nhận. Ngoài ra các tài sản khác mà ông Sơn yêu cầu là không có cơ sở để chứng minh nên không được chấp nhận. Về phần ông Nhuận và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan cho rằng phần đất nói trên là tài sản riêng của cụ Tụng là không có cơ sở chứng minh, đối với căn nhà thì các bên thừa nhận là do cụ Đường và cụ Tụng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân còn các tài sản khác ông Sơn không chứng minh được nên xác định là tài sản riêng của ông bà.
Cụ thể chia như sau: Đối với phần đất 1.358 m2 đất thổ cư thuộc thửa 176 tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại x Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc và căn nhà thì trong đó ½ là của cụ Đường và ½ của cụ Tụng. Khi cụ Tụng mất trước cụ Đường thì cụ Đường được hưởng ½ của mình và được hưởng thừa kế 1/3 trong số ½ của cụ Tụng để lại cộng với phần ½ của cụ Đường khi cụ đường mất thì phát sinh thừa kế gồm có ông Sơn, ông Nhuận, bà La nên chia theo tỷ lệ 1/3. 
Đất: (1358 : 2 = 679) + (679 : 3 = 226,333333) = 905.333333 : 3 = 301,777778 m2.
Nhà: (40.000.000đ : 2 = 20.000.000đ) + (20.000.000đ : 3 = 6.600.000đ) = 26.600.000đ : 3 = 8.866.000đ)
Ông Sơn được nhận phần đất có diện tích theo tỷ lệ là 301,777778 m2 nhưng khi đo đạc không đo theo tỷ lệ và xác định vị trí đất ông yêu cầu nên ông Sơn được nhận đất nhưng tính bằng tiền. Tương đương 301,777778 x 150.000 đồng = 45.266.667 đồng.
Tổng số tiền ông Sơn được nhận từ đất và nhà là: 45.266.667 đồng + 8.866.000 đồng = 54.132.667 đồng.
Do trong qua trình giải quyết phía bà La không có yêu cầu chia thừa kế nhưng bà trình bày nếu chia cho bà thì bà đồng ý giao hết phần được chia cho ông Nhuận quản lý sử dụng nên phần còn lại sau khi chia cho ông Sơn thì giữa bà và ông Nhuận tự giải quyết nếu không giải quyết được thì có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.
Ông Sơn bà Hoan bà La được quyền quản lý sử dụng toàn bộ khối tài sản thừa kế do cụ Đường và cụ Tụng để lại căn cứ vào biên bản định giá kèo theo.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Các bên đương sự phải chịu án phía tương đương với phần tài sản thừa kế mà minh được nhận.

Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Sơn về việc chia thừa kế đối với ông Nguyễn Công Nhuận.
Xử:
Buộc ông Nguyễn Công Nhuận bà Đào Thị Hoan và bà Nguyễn Thị La phải có trách nhiệm liên đới giao cho ông Nguyễn Văn Sơn số tiền  54.132.667 đồng là kỷ phần thừa kế mà ông Sơn được hưởng.
Kể từ ngày ông Sơn có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong phía ông  còn phải chịu tiền lãi trên số tiền chưa thi hành theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Công Nhuận bà Đào Thị Hoan phải nộp 2.706.633 đồng.
Bà Nguyễn Thị La phải nộp 2.706.633 đồng.
 Ông Nguyễn Văn Sơn phải nộp 2.706.633 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng là 15.440.000 đồng đã tạm nộp theo biên lai thu tiền ngày 15/3/2010 của cơ quan thi hành án dân sự huyện Yên Lạc. Trả lại cho ông Sơn số tiền chênh lệch là 12.733.367 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 Luật thi hành án dân sự, thời hạn thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật thi hành án dân sự.
       Đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày  kể từ ngày tuyên án./

CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN            THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA


Tags:

Ý kiến bạn đọc [ 0 ]


Ý kiến của bạn

Nội quy! Đóng lại Cám ơn đã đọc bài viết!
- Từ ngày 14/08/2011 để tránh Spam do vậy Comment nặc danh xẽ bị khóa
- Hãy viết bằng tiếng Việt có dấu để mọi người dễ đọc hơn!
- Mọi thắc mắc, gợi ý hoặc bình luận xin chia sẻ bên dưới hoặc Gửi thư hay Báo lỗi
- Các bạn có thể mã hóa Code TẠI ĐÂY
Thank You!
More →
Chữ đậm Chữ nghiêng Chữ nghiêng 2 Chèn Link Chèn Link Mã hóa code Help ?Nhấn vào biểu tượng hoặc kiểu chữ hoặc chèn link sau đó nhấn nút Chọn rồi copy (Ctrl + C) để paste (Ctrl + V) vào khung viết bình luận. Mã hóa code nếu bạn muốn đưa code vào bình luận.

Chọn Xóa

nhãn totunghinhsu

THÔNG TIN TỐ TỤNG HÌNH SỰ