Đang tải dữ liệu...
Đề thi và đáp án môn Dân sự (Kinh doanh - Thương mại) Học phần 1 lớp Thẩm phán khóa 13. đợt 1 - Thẩm Phán 13 Lớp B (thamphan13) /* Menu Horizontal top*/

Tạo banner chạy dọc hai bên

hinhlop1

hinhlop


Download Hình

Tiện ích bài đăng có ảnh thumbnail chạy ngang

Đề thi và đáp án môn Dân sự (Kinh doanh - Thương mại) Học phần 1 lớp Thẩm phán khóa 13. đợt 1

bookmark and share |

Bài đăng ngày:2 thg 12, 2011


 Đề thi và đáp án môn Dân sự (Kinh doanh - Thương mại) Học phần 1 lớp Thẩm phán khóa 13. đợt 1


 HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Môn học: Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự
Đề thi: HP1/KDTM-02
Thời gian: 150 phút


Ngày 20/5/2009, công ty TNHH Lê An, trụ sở tại Yên Mỹ, Hưng Yên do ông Nguyễn Ngọc Hiển-giám đốc đại diện (bên bán) và Chi nhánh công ty cổ phần Phong Lâm có trụ sở tại quận Lê Chân, Hải Phòng do bà Phan Hương Giang-giám đốc chi nhánh đại diện (bên mua) đã thỏa thuận ký kết hợp đồng mua bán máy số 1905 với nội dung chính sau:
(i)                 Bên mua đặt mua 5 mặt hàng điện tử có xuất xứ từ Mỹ. Tổng giá trị hợp đồng là 100.000 USD. (có phụ lục số 01 chi tiết kèm theo hợp đồng về mặt hàng và giá cả từng loại); Bên bán có trách nhiệm hướng dẫn lắp đặt, vận hành và bảo hành hàng hóa trong thời gian 6  tháng kể từ ngày giao hàng.
(ii)               Bên mua thanh toán ngay sau khi ký hợp đồng;
(iii)             Hàng được giao trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng được ký kết. Địa điểm giao hàng tại trụ sở của chi nhánh CTCP Phong Lâm.
(iv)              Nếu bên bán giao hàng chậm thì sẽ bị phạt 1% giá trị hợp đồng;
Thực hiện hợp đồng, chi nhánh CTCP Phong Lâm đã chuyển 100.000 USD vào tài khoản của công ty TNHH Lê An. Ngày 20/6/2009, công ty TNHH Lê An đã giao hàng cho đại diện chi nhánh CTCP Phong Lâm tại văn phòng ở Hải Phòng. Cùng với sự có mặt của bên bán, đại diện bên mua kiểm tra hàng và cho rằng hàng có xuất xứ từ Thái Lan. Hai bên đã thống nhất trưng cầu giám định tại Vinacontrol Hải Phòng. Kết luận giám định số 15 khẳng định hàng có xuất xứ Thái Lan. Phía bên bán đã đề nghị bên mua chấp nhận sử dụng hàng đã giao và đồng ý giảm giá hàng. Ngày 1/7/2009, hai bên đã ký kết phụ lục số 02 của hợp đồng với nội dung: “bên mua đồng ý nhận thiết bị với điều kiện máy hoạt động tốt; giá hàng sẽ giảm 10.000 USD so với giá thỏa thuận trong hợp đồng.” Phụ lục hợp đồng được bà Giang và ông Hiển ký kết.
Sau hơn 3 tháng sử dụng, cả 5 máy đều có những trục trặc, hoạt động không đạt công suất nên chi nhánh CTCP Phong Lâm đã có văn bản khiếu nại tới công ty TNHH Lê An nhưng công ty không cử người đến bảo hành. Do vậy, chi nhánh công ty Phong Lâm đã yêu cầu công ty TNHH Lê An nhận lại hàng và bồi thường khoản tiền mà chi nhánh CTCP Phong Lâm phải thuê máy đơn vị khác để sử dụng. Tuy nhiên, 2 bên đã không đi đến thống nhất cách giải quyết tranh chấp.
Ngày 27/3/2010, CTCP Phong Lâm đã khởi kiện công ty TNHH Lê An ra Tòa án với yêu cầu:
  1. Hủy hợp đồng mua bán số 1905 và các phụ lục kèm theo hợp đồng
  2. Buộc bên bán phải hoàn lại số tiền hàng đã trả 90.000 USD tương đương với 1.800.000.000 đ (theo tỉ giá 1 USD = 20.000 VNĐ )
  3. Phạt vi phạm hợp đồng: 3% x 100.000 USD = 3000 USD tương đương 60.000.000đ
  4. Bồi thường thiệt hại là tiền thuê thiết bị từ ngày giao hàng đến khi xét xử là 10.000.000đ/tháng x 6 tháng = 60.000.000 đ
Câu 1: (1,5 điểm)
Đơn khởi kiện được gửi đến TAND quận Lê Chân, Hải Phòng. Theo anh (chị) TAND quận Lê Chân có thẩm quyền giải quyết vụ án không? Tại sao?
Tình tiết bổ sung
Người khởi kiện đã nộp đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo đến tòa án có thẩm quyền và tòa án đã thụ lý vụ án. Giả sử, tòa án đã thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn tại trụ sở công ty TNHH Lê An nhưng không có văn phòng công ty tại địa chỉ đó.
Câu 2: (1,5 điểm)
Hướng xử lý của thẩm phán trong trường hợp này như thế nào?
Tình tiết bổ sung
Chi nhánh CTCP Phong Lâm được thành lập theo quyết định số 25/QĐ-TGĐ do Tổng giám đốc CTCP Phong Lâm ký. Trong Quyết định có ghi “Chi nhánh được quyền chủ động tiến hành các hoạt động kinh doanh phù hợp với các lĩnh vực kinh doanh của tổng công ty và tự chịu trách nhiệm trước các hợp đồng do chi nhánh ký kết trong phạm vi thẩm quyền của mình. Giám đốc chi nhánh được quyền ký kết hợp đồng có giá trị dưới 5 tỷ đồng”
Câu 3: (1,5 điểm)
Xác định đương sự trong vụ án nói trên? Chi nhánh CTCP Phong Lâm tham gia vụ kiện với tư cách gì?
Tình tiết bổ sung
Công ty TNHH Lê An đã ký hợp đồng ủy quyền cho văn phòng luật sư Hoàng Ngọc với nội dung ủy quyền cho văn phòng thay mặt công ty TNHH Lê An giải quyết vụ án. Hợp đồng ủy quyền do ông Hiển, giám đốc công ty TNHH Lê An và ông Hoàng Ngọc, trưởng Văn phòng luật sư ký.
Câu 4: (1,5 điểm)
(i)                 Anh (chị) hãy nhận xét về giấy ủy quyền trên?
(ii)               Thẩm phán xử lý như thế nào sau khi nhận được giấy ủy quyền này.
Tình tiết bổ sung
Trong bản tự khai bị đơn thừa nhận máy có xuất xứ Thái Lan nhưng vì đại diện chi nhánh công ty Phong Lâm đã ký vào phụ lục hợp đồng số 02, đồng ý nhận máy và nhận lại khoản tiền chênh lệch thì được coi là thỏa thuận mới. Công ty TNHH Lê An không có nghĩa vụ nhận lại số máy trên.
Câu 5: (2 điểm)
(i) Quan điểm của anh (chị) về vấn đề này?
(ii) Xác định những chứng cứ mà nguyên đơn, bị đơn cần cung cấp để giải quyết vụ án.
Tình tiết bổ sung
Giả sử nguyên đơn cung cấp đủ các chứng cứ để chứng minh cho thiệt hại của mình.
Câu 6: (2 điểm)
Những yêu cầu nào của nguyên đơn được tòa án chấp nhận? Tại sao?
(Học viên được sử dụng văn bản pháp luật)


ĐÁP ÁN ĐỀ THI DÂN SỰ HP1- LỚP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ XÉT XỬ 13.1
Câu hỏi
Đáp án
Điểm
Câu 1
*TAND quận Lê Chân có thẩm quyền giải quyết không? Tại sao?
TAND quận Lê Chân có thẩm quyền giải quyết vụ án. Lí do:
- Theo vụ việc: đây là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa 2 chủ thể có đăng ký kinh doanh và có mục đích lợi nhuận, do đó, theo điểm a K1 Đ29 là loại tranh chấp về KD,TM thuộc thẩm quyền của TA.
-Theo cấp xét xử: điểm b K1 Đ 33.
- Theo lãnh thổ: Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng mua bán số 1905; nơi thực hiện hợp đồng là trụ sở chi nhánh của CTCP Phong Lâm tại quận Lê Chân, Hải Phòng. Nguyên đơn có quyền lựa chọn tòa án nơi hợp đồng được thực hiện để giải quyết tranh chấp theo điểm g Khoản 1 Điều 36 BLTTDS

1.5
Câu 2
*Hướng xử lý của Thẩm phán trong trường hợp này như thế nào?
- Nguyên đơn có nghĩa vụ cung cấp cho Tòa án địa chỉ của bị đơn. Do Tòa đã thụ lý vụ án và thông báo cho bị đơn nhưng bị đơn không có văn phòng tại địa chỉ đó nên tòa ra thông báo yêu cầu tìm địa chỉ của bị đơn và cung cấp cho tòa
- Nếu công ty TNHH Lê An không thay đổi trụ sở đã nêu trong đơn khởi kiện thì TA tiến hành niêm yết bản chính thông báo tại trụ sở tòa án và UBND cấp xã nơi đặt trụ sở của bị đơn, niêm yết bản sao tại trụ sở văn phòng công ty theo điểm a, b Điều 154 BLTTDS.
- Nếu trụ sở công ty đã chuyển đi nơi khác:
+ Trường hợp trụ sở mới vẫn ở trong quận, huyện đó thì Tòa án thực hiện việc thông báo thụ lý đến trụ sở mới của công ty TNHH Lê An.
+ Trường hợp trụ sở mới đã chuyển sang quận hoặc huyện khác thì Tòa án quận Lê Chân vẫn có thẩm quyền giải quyết vì nguyên đơn đã lựa chọn tòa án nơi thực hiện hợp đồng giải quyết.


1.5
Câu 3
* Xác định đương sự trong vụ án nói trên?
- Nguyên đơn: CTCP Phong Lâm theo K2 Đ 56 BLTTDS
- Bị đơn: Công ty TNHH Lê An theo K3 Đ 56 BLTTDS
- Chi nhánh CTCP Phong Lâm không tham gia tố tụng với tư cách gì vì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của CTCP Phong Lâm.

1.5
Câu 4
(i) Nhận xét về giấy ủy quyền:
- Giấy ủy quyền của Công ty TNHH Lê An cho Văn phòng Luật sư Hoàng Ngọc để ủy quyền cho văn phòng thay mặt công ty giải quyết vụ án tại Tòa án là không hợp lệ theo quy định tại K1 Điều 139 BLDS. Theo quy định của BLTTDS, người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH Lê An có quyền ủy quyền cho cá nhân của văn phòng luật sư tham gia tố tụng, không thể ủy quyền cho tổ chức (Văn phòng luật sư Hoàng Ngọc).
(ii) TP xử lý như thế nào sau khi nhận được giấy ủy quyền trên?
- TP không chấp nhận giấy ủy quyền trên và hướng dẫn đương sự thực hiện thủ tục ủy quyền theo đúng quy định tại BLDS.
1.5







Câu 5
(i) Quan điểm của anh (chị) về vấn đề này:
- Phụ lục hợp đồng số 02 là thỏa thuận mới. Trong phụ lục số 02 các bên có thỏa thuận bên mua đồng ý nhận máy với điều kiện máy hoạt động tốt; trong hợp đồng mua bán số 1905, các bên đã thỏa thuận về nghĩa vụ bảo hành hàng hóa trong thời gian 6 tháng kể từ ngày giao hàng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, khi máy hoạt động không đạt công suất thì nguyên đơn đã có yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ bảo hành nhưng bị đơn đã không thực hiện. Vì vậy, theo Điều 49 LTM, Điều 444, 445, 446 BLDS, bên bán phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa và phải bảo hành 5 máy trên, nếu không thực hiện nghĩa vụ bảo hành thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải nhận lại hàng.
(ii)   Xác định những chứng cứ mà nguyên đơn và bị đơn cần cung cấp để giải quyết vụ án:
- Nguyên đơn:  Chứng cứ chứng minh tư cách pháp lý của nguyên đơn và người đại diện tham gia tố tụng: GCNĐKKD, Quyết định thành lập chi nhánh, GCN đăng ký chi nhánh; Giấy ủy quyền tham gia tố tụng; Chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của hợp đồng: Hợp đồng, phụ lục số 01, 02, giấy ủy quyền ký kết hợp đồng; Chứng cứ chứng minh quá trình thực hiện hợp đồng: chứng từ về trả tiền hàng, chứng cứ chứng minh hàng không đảm bảo chất lượng: các văn bản khiếu nại, kết luận giám định số 15, chứng cứ chứng minh 5 máy điện tử xuất xứ Thái Lan hoạt động không tốt; Chứng cứ chứng minh thiệt hại: hợp đồng thuê máy, hóa đơn về trả tiền thuê máy.
- Bị đơn: Chứng cứ chứng minh tư cách pháp lý của bị đơn và người đại diện tham gia tố tụng: GCNĐKKD, giấy ủy quyền tham gia tố tụng; Chứng cứ chứng minh việc giao hàng, văn bản làm việc giữa 2 bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; chứng cứ chứng minh đã trả lại tiền hàng cho nguyên đơn 10.000 usd

2
Câu 6
* Trường hợp hợp đồng 1905 và các phụ lục hợp đồng là hợp pháp. Giả sử chứng cứ do nguyên đơn cung cấp đủ để chứng minh cho thiệt hại của mình.
- Chấp nhận yêu cầu hủy hợp đồng mua bán số 1905 và các phụ lục kèm theo hợp đồng.
 Do vi phạm về chất lượng là vi phạm cơ bản theo K13 Đ 3 LTM, nên căn cứ điểm b khoản 4 Đ312 LTM 2005, nếu nguyên đơn xuất trình được đầy đủ chứng cứ chứng minh sự vi phạm của bên bán về chất lượng của 5 máy xuất xứ từ Thái Lan hoặc bị đơn thừa nhận thì có căn cứ chấp nhận yêu cầu hủy hợp đồng số 1905 và các phụ lục số 01, 02.
- Trong trường hợp hủy hợp đồng thì chấp nhận yêu cầu bên bán phải hoàn lại số tiền hàng đã trả 90.000USD tương đương với 1.800.000đ (theo tỷ giá 1USD=20.000đ) theo khoản 2 Đ314 LTM 2005.
- Trong trường hợp hủy hợp đồng thì yêu cầu bồi thường thiệt hại tiền thuê thiết bị từ ngày giao hàng đến khi xét xử là 60.000.000đ được chấp nhận theo K3 Đ314 LTM. Thiệt hại phải là thiệt hại thực tế, tính từ thời điểm phải thuê máy khác để thay thế, không phải tính từ thời điểm giao hàng.
- Không chấp nhận yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng: 3% x 100.000USD= 3000USD tương đương 60.000.000đ
Biện pháp phạt vi phạm hợp đồng chỉ được thực hiện khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung tại các phụ lục hợp đồng. Trong hợp đồng và phụ lục, các bên không có thỏa thuận hành vi vi phạm chất lượng hàng hóa thì bị phạt nên căn cứ theo Đ 300 LTM  không chấp nhận yêu cầu trên của nguyên đơn.








2

Tags:

Ý kiến bạn đọc [ 0 ]


Ý kiến của bạn

Nội quy! Đóng lại Cám ơn đã đọc bài viết!
- Từ ngày 14/08/2011 để tránh Spam do vậy Comment nặc danh xẽ bị khóa
- Hãy viết bằng tiếng Việt có dấu để mọi người dễ đọc hơn!
- Mọi thắc mắc, gợi ý hoặc bình luận xin chia sẻ bên dưới hoặc Gửi thư hay Báo lỗi
- Các bạn có thể mã hóa Code TẠI ĐÂY
Thank You!
More →
Chữ đậm Chữ nghiêng Chữ nghiêng 2 Chèn Link Chèn Link Mã hóa code Help ?Nhấn vào biểu tượng hoặc kiểu chữ hoặc chèn link sau đó nhấn nút Chọn rồi copy (Ctrl + C) để paste (Ctrl + V) vào khung viết bình luận. Mã hóa code nếu bạn muốn đưa code vào bình luận.

Chọn Xóa

nhãn totunghinhsu

THÔNG TIN TỐ TỤNG HÌNH SỰ