Đang tải dữ liệu...
Đề thi và đáp án môn Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự (HP1/KDTM-01) Thẩm phán khóa 13. đợt 2 - Thẩm Phán 13 Lớp B (thamphan13) /* Menu Horizontal top*/

Tạo banner chạy dọc hai bên

hinhlop1

hinhlop


Download Hình

Tiện ích bài đăng có ảnh thumbnail chạy ngang

Đề thi và đáp án môn Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự (HP1/KDTM-01) Thẩm phán khóa 13. đợt 2

bookmark and share |

Bài đăng ngày:2 thg 12, 2011


 Đề thi và đáp án môn Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự (HP1/KDTM-01) Thẩm phán khóa 13. đợt 2

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Môn học: Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự
Đề thi: HP1/KDTM-01
Thời gian: 150 phút
Họ và tên:...............................................................................................................
Số báo danh:...........................................................................................................
Ngày 16/7/2011, công ty cổ phần Sơn J. đã gửi đến TAND thành phố H, tỉnh B đơn khởi kiện có nội dung như sau:
“…
Công ty cổ phần sơn J. được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 02012 cấp ngày 20/3/2005, với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sơn dùng cho xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Chúng tôi làm đơn này khởi kiện đến bà Trần Thị Lan, giám đốc công ty TNHH Ngọc Lan, trụ sở tại đường Kim Đồng, thành phố H, tỉnh B, về việc thực hiện hợp đồng thương mại số 14/2009 ký kết giữa 2 công ty.
Theo thỏa thuận trong hợp đồng, bà Lan sẽ phải thanh toán tiền hàng cho công ty chúng tôi trong vòng 15 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Lan còn nợ công ty chúng tôi 5 lô hàng của các hóa đơn xuất ngày 15/5/2009, 1/6/2009, 15/6/2009, 1/7/2009, 15/7/2009. Tổng giá trị tiền hàng còn thiếu là 250.000.000 đồng. Chúng tôi đã nhiều lần yêu cầu bà Lan thanh toán nhưng bà Lan từ chối với lý do khó khăn.
Nay chúng tôi làm đơn này yêu cầu quý cơ quan hỗ trợ giải quyết sự việc trên theo quy định pháp luật hiện hành.”
Người ký đơn khởi kiện là ông Trần Hải Nam, giám đốc CTCP Sơn J.
Câu 1: (1,5 điểm)
Anh (chị) hãy xác định những tài liệu, giấy tờ mà CTCP Sơn J. phải nộp kèm theo đơn khởi kiện?
Câu 2: (1,5 điểm)
Anh (chị) có yêu cầu nguyên đơn sửa đổi, bổ sung nội dung gì trong đơn khởi kiện không?

Tình tiết bổ sung
Hợp đồng thương mại số 14/2009 ký kết giữa công ty cổ phần Sơn J. và công ty TNHH Ngọc Lan có những nội dung chính sau:
(i)                 Công ty TNHH Ngọc Lan (bên B) nhận làm đại lý các sản phẩm sơn cho CTCP Sơn J. (bên A) trên địa bàn thành phố H, tỉnh B.  
(ii)               Hàng tháng, bên A sẽ giao hàng cho bên B theo đơn đặt hàng mà bên B đưa ra. Bên B không được bán sản phẩm cạnh tranh khác. Giá bán hàng do bên A ấn định.
(iii)             Bên B được nhận hoa hồng 5% trên tổng số hóa đơn hàng tháng.
(iv)             Rủi ro tổn thất và quyền sở hữu hàng hóa đối với sản phẩm sẽ được chuyển giao cho bên B kể từ khi bên A giao hàng tại kho của bên B.
(v)               Thanh toán tiền hàng trong vòng 15 ngày kể từ ngày bên A phát hành hóa đơn giao hàng.
(vi)             Hợp đồng có hiệu lực từ 5/1/2009 đến 31/12/2009. Một bên có thể chấm dứt hợp đồng này trước thời hạn bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước 15 ngày.
(vii)            Trong trường hợp tranh chấp phát sinh nếu 2 bên không tự giải quyết được sẽ đưa ra Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tỉnh B giải quyết.
Hợp đồng do ông Nguyễn Quốc Tuấn, chủ tịch Hội đồng quản trị CTCP Sơn J. và bà Trần Thị Lan, giám đốc công ty TNHH Ngọc Lan ký.
Trong  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 02010 cấp ngày 20/3/2005 của CTCP Sơn J. có ghi rõ: ngành nghề kinh doanh: các sản phẩm sơn công nghiệp và dân dụng; vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng; người đại diện theo pháp luật là ông Nguyễn Quốc Tuấn, chủ tịch Hội đồng quản trị.
Câu 3: (1,5 điểm)
Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và chỉ rõ điều luật áp dụng?
Câu 4: (2 điểm)
Anh (chị) hãy phân tích các điều kiện thụ lý vụ án?
Tình tiết bổ sung
Trong đơn khởi kiện đã được sửa đổi hợp lệ, yêu cầu khởi kiện được CTCP Sơn J. đưa ra như sau: (i) nợ gốc 250.000.000 đồng; (ii) tiền lãi do chậm thanh toán với mức lãi suất là 1%/tháng x 250.000.000 đồng x 20 tháng = 50.000.000 đồng. Thời gian trả lãi tính từ tháng 9/2009 đến tháng 7/2011. (theo Biên bản ngày 20/9/2009, ghi nhận số tiền còn nợ là 250.000.000 đồng, có xác nhận của đại diện 2 công ty).
Tòa án nhân dân thành phố H. tỉnh B đã thụ lý vụ án.
Sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, bị đơn đã gửi công văn cho tòa án với nội dung sau: công ty TNHH Ngọc Lan thừa nhận số nợ gốc là 250.000.000 đồng; Công ty Ngọc Lan đã ký quỹ 40.000.000 đồng để đảm bảo thực hiện hợp đồng, nay chúng tôi yêu cầu khấu trừ với khoản nợ gốc trên kể từ tháng 9-2009. CTCP Sơn J. đã đơn phương chấm dứt hợp đồng nên gây thiệt hại cho công ty Ngọc Lan từ tháng 8/2009. Chúng tôi yêu cầu CTCP sơn J. bồi thường thiệt hại gồm có: ứng tiền lương cho nhân viên từ tháng 9/2009 đến tháng 12/2009 là 12.000.000 đồng;
Câu 5: (1,5 điểm)
 Yêu cầu trên của bị đơn có phải là yêu cầu phản tố không?
Câu 6: (2 điểm)
(i) Xác định những vấn đề cần làm rõ để giải quyết vụ án?
(ii) Xác định những chứng cứ mà nguyên đơn, bị đơn cung cấp để chứng minh cho yêu cầu của mình?
(Học viên được sử dụng văn bản pháp luật)

ĐÁP ÁN ĐỀ THI DÂN SỰ HP1- LỚP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ XÉT XỬ 13.2
Câu hỏi
Đáp án
Điểm
Câu 1
*Những tài liệu, giấy tờ mà  người khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi kiện:
- Các tài liệu chứng minh tư cách khởi kiện của CTCP Sơn J.: Giấy CNĐKKD của CTCP sơn J.; Giấy tờ chứng minh người đại diện hợp pháp ký đơn khởi kiện (nếu có), Điều lệ CTCP Sơn J.
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện: Hợp đồng thương mại số 14/2009, phụ lục hợp đồng (nếu có); các hóa đơn xuất hàng ngày 15/5, 1/6, 15/6, 1/7, 15/7/2009; văn bản xin gia hạn thanh toán của công ty TNHH Ngọc Lan; các công văn trao đổi giữa các bên (nếu có); biên bản đối chiếu công nợ (nếu có).

1.5
Câu 2
* Yêu cầu người khởi kiện phải sửa đổi, bổ sung các nội dung:
- Về hình thức và nội dung đơn khởi kiện phải theo điều 164 BLTTDS và mẫu số 01 ban hành theo NQ02/2006/NQ-HĐTP. Lưu ý về ủy quyền khởi kiện theo công văn 38/KHXX.
-Xác định người bị kiện là công ty TNHH Ngọc Lan. Bà Lan là người đại diện theo PL.   
-Về yêu cầu khởi kiện cần xác định cụ thể  thanh toán bao nhiêu tiền nợ gốc, nếu có yêu cầu tính lãi thì lãi là bao nhiêu.

1.5
Câu 3
*Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và chỉ rõ điều luật áp dụng
- Tranh chấp hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa. Lý do:
+ Các bên đã xác lập quan hệ hợp đồng số 14/2009
+ Bản chất của hợp đồng thương mại số 14/2009 là hợp đồng đại lý . Bị đơn vi phạm nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng này.
+Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là yêu cầu thanh toán tiền hàng từ HĐ số 14/2009
- Điều 166 -> Điều 177 Luật thương mại năm 2005

1.5
Câu 4
* Phân tích các điều kiện thụ lý vụ án
- Quyền khởi kiện: Công ty CP sơn J.  là chủ thể có tư cách pháp nhân, có quyền khởi kiện. K2 đ 77 LDN
-  Thẩm quyền: TAND thành phố H, tỉnh B có thẩm quyền. Lý do:
Theo vụ việc: đây là tranh chấp hợp đồng đại lý giữa 2 chủ thể có đăng ký kinh doanh và có mục đích lợi nhuận, do đó, theo điểm d K1 Đ29 là loại tranh chấp về KD,TM thuộc thẩm quyền của TA.
Theo cấp xét xử: điểm b K1 Đ 33.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: điểm a K1 Đ35.
Thỏa thuận lựa chọn toà Kinh tế, TAND tỉnh B của các bên trong hợp đồng là trái quy định pháp luật về thẩm quyền nên thỏa thuận này vô hiệu.
- Thời hiệu khởi kiện:
Luật áp dụng tính thời hiệu khởi kiện là Đ 319 LTM năm 2005;
Đây là giao dịch dân sự mà hành vi vi phạm xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau do đó thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm cuối cùng theo tiểu mục a6, mục 2.2, phần IV Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định trong Phần thứ nhất của BLTTDS.
Hành vi vi phạm của bị đơn xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau. Do đó, thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm là ngày bị đơn có hành vi vi phạm cuối cùng: ngày 30/7/2009. Ngày bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là ngày tiếp theo ngày 30/7/2009. Đơn kiện được nộp ngày 16/7/2011 là vẫn còn thời hiệu khởi kiện.
- CTCP sơn J. nộp tạm ứng án phí theo quy định tại Đ 171 BLTTDS.

2.0














Câu 5
* Yêu cầu của bị đơn có phải là yêu cầu phản tố không?
- Yêu cầu khấu trừ 40.000.000 đồng tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng thương mại số 14/2009 đối với khoản nợ 250.000.000 đ. Đây không phải là yêu cầu phản tố mà là ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do nguyên đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng từ tháng 8/2009 là yêu cầu phản tố nếu là tiền thuê nhân viên để thực hiện hợp đồng thương mại số 14/2009. Đây là yêu cầu độc lập của bị đơn, yêu cầu này không cùng với yêu cầu của nguyên đơn theo điểm a K 2 Đ 176 và hướng dẫn tại tiểu mục 11 Phần I NQ số 02/2006/NQ-HĐTP.

1.5
Câu 6
*Xác định những vấn đề cần làm rõ và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của NĐ, BĐ:
- Về yêu cầu khởi kiện: Thanh toán tiền hàng còn thiếu là 250.000.000 đ.
+ Cần làm rõ: hiệu lực của hợp đồng thương mại số 14/2009 ?có hành vi vi phạm nghĩa vụ thanh toán số tiền 250.000.000 đ; giá trị của từng lô hàng theo hóa đơn đã xuất; thời gian; số tiền cụ thể mà công ty Ngọc Lan đã thanh toán của từng đợt giao hàng; số tiền thanh toán còn thiếu của mỗi lần giao hàng như thế nào? căn cứ tính mức lãi suất là 1%?
+ NĐ phải cung cấp chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của Hợp đồng thương mại số 14/2009, phụ lục hợp đồng (nếu có), chứng cứ giao hàng ngày 15/5, 1/6, 15/6, 1/7, 15/7/2011, công văn xin gia hạn nợ của công ty TNHH Ngọc Lan, chứng cứ về việc đối chiếu công nợ ngày 20/9/2011 giữa 2 công ty, chứng cứ xác định căn cứ tính lãi suất 1%.
- Về yêu cầu của bị đơn:
+ Khấu trừ 40.000.000đ tiền kí quỹ với khoản nợ 250.000.000 đ: cần làm rõ các bên thỏa thuận như thế nào về ký quỹ? Thực tế thực hiện việc ký quỹ như thế nào? Số tiền ký quỹ cụ thể bao nhiêu?
+ Bồi thường thiệt hại tiền bù lương nhân viên 12.000.000đ: nguyên đơn có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng số 14/2009 từ tháng 8/2009 không (không giao hàng)? Nếu có thì thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng như thế nào? Đã khiếu nại trong thời hạn khiếu nại theo K2Đ318 LTM chưa? Vì sao công ty phải ứng trước tiền lương? Có phải ứng trước tiền lương cho số nhân viên để thực hiện hợp đồng số 14/2009?
+ BĐ phải cung cấp chứng cứ: chứng cứ xác nhận việc ký quỹ và thực hiện việc ký quỹ số tiền 40.000.000đ;  các chứng cứ về việc đặt hàng từ tháng 8/2009 của BĐ và việc vi phạm nghĩa vụ giao hàng của NĐ; chứng cứ về việc khiếu nại hoặc xác nhận là đã gọi điện yêu cầu giao hàng trong thời hạn khiếu nại; các chứng cứ chứng minh thiệt hại ứng trước tiền lương 12 triệu.







2

Tags:

Ý kiến bạn đọc [ 0 ]


Ý kiến của bạn

Nội quy! Đóng lại Cám ơn đã đọc bài viết!
- Từ ngày 14/08/2011 để tránh Spam do vậy Comment nặc danh xẽ bị khóa
- Hãy viết bằng tiếng Việt có dấu để mọi người dễ đọc hơn!
- Mọi thắc mắc, gợi ý hoặc bình luận xin chia sẻ bên dưới hoặc Gửi thư hay Báo lỗi
- Các bạn có thể mã hóa Code TẠI ĐÂY
Thank You!
More →
Chữ đậm Chữ nghiêng Chữ nghiêng 2 Chèn Link Chèn Link Mã hóa code Help ?Nhấn vào biểu tượng hoặc kiểu chữ hoặc chèn link sau đó nhấn nút Chọn rồi copy (Ctrl + C) để paste (Ctrl + V) vào khung viết bình luận. Mã hóa code nếu bạn muốn đưa code vào bình luận.

Chọn Xóa

nhãn totunghinhsu

THÔNG TIN TỐ TỤNG HÌNH SỰ